Xử lý nước thải ngành xi mạ

Xử lý nước thải ngành xi mạ

Đặc trưng nước thải xi mạ

Quá trình mạ thường bao gồm làm sạch kiềm, tẩy axit, mạ và súc rửa. Lượng nước thải lớn được tạo ra thông qua các bước này, đặc biệt là trong quá trình súc rửa.

Nước thải từ quá trình mạ khác nhau về nồng độ và pH thay đổi từ 2-3 đến 10-11. Nước thải mạ kẽm có chứa kim loại nặng, dầu mỡ và chất rắn lơ lửng ở mức độ có thể được coi là nguy hiểm cho môi trường và có thể gây rủi ro cho sức khỏe cộng đồng. Đặc biệt, kim loại nặng là mối quan tâm chính do độc tính của chúng. Chúng là độc tố tiêu diệt sinh vật phù du, gây bệnh cho cá và làm thay đổi tính chất vật lý và hóa học của nước, tạo ra sự tích lũy sinh học đáng lo ngại dọc theo chuỗi thức ăn. Nó cũng ảnh hưởng đến đường ống nước, gây xói mòn, xói mòn cống, ảnh hưởng đến chất lượng cây trồng, vật nuôi, canh tác nông nghiệp, suy thoái đất do sự cố tràn và thấm nước thải. Ngoài ra, nếu không được xử lý, theo thời gian tích lũy và theo con đường trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ tồn tại trong cơ thể con người và gây ra các bệnh nghiêm trọng như loét da, nhiễm trùng đường hô hấp, eczima, ung thư, …

Tùy thuộc vào kim loại của lớp phủ, nguồn ô nhiễm có thể là Cu, Zn, Cr, Ni, … và cũng tùy thuộc vào loại muối kim loại được sử dụng, nước thải có chứa các độc tố như xyanua, sunfat, amoni, cromat ,…

Đối với các nhà máy sử dụng muối công nghiệp trong quá trình sản xuất, nước thải thường có hàm lượng amoni và nitơ cao thậm chí tạo ra Cl cao do điện phân muối. Những thành phần này cũng rất khó xử lý và chi phí xử lý cao.

Các chất hữu cơ ít có trong nước thải xi mạ, phần chủ yếu là chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt… nên BOD, COD thường thấp và không thuộc đối tượng xử lý. Đối tượng xử lý chính là các ion vô cơ mà đặc biệt là các muối kim loại nặng như Cr, Ni, Cu,…

Sơ đồ công nghệ

Thuyết minh công nghệ

– Đầu tiên, nước thải vào bể thu gom có lắp song chắn rác thô để giữ lại, loại bỏ rác và các tạp chất vô cơ có kích thước để tránh hư hỏng thiết bị, tắc nghẽn đường ống.

– Bể điều hòa: Điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ các chất bẩn, tạo chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý tiếp theo.

– Bể keo tụ và tạo bông cặn: Mục đích loại bỏ thành phần SS, độ màu, các kim loại nặng, photpho.

– Bể lắng: Loại bỏ những cặn lắng của quá trình keo tụ – tạo bông ra khỏi dòng nước để bắt đầu cho quá trình xử lý sinh học.

– Bể thiếu khí: Có nhiệm vụ khử nitrat (NO3) từ dòng tuần hoàn thành nitơ (N2) giải phóng theo không khí và tiếp tục khử các hợp chất hữu cơ, làm giảm hàm lượng BOD trong nước thải.

– Bể hiếu khí: Bể này có nhiệm vụ thực hiện quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành CO2 và H2O, và đồng thời thực hiện quá trình chuyển hóa amoni thành nitrat tuần hoàn lại bể thiếu khí.

– Bể chứa màng MBR: Với các lỗ có kích thước vô cùng nhỏ (µm) trên các tấm màng lọc giúp giữ lại toàn bộ lượng bùn sinh học tăng hiệu quả xử lý và đảm bảo nước thải sau xử lý có thể hoàn toàn không chứa vi sinh vật gây hại.

– Bể khử trùng: Sử dụng Clo để khử trùng để chắc chắn rằng nước thải sau khi xử lý hoàn toàn đạt các tiêu chuẩn xả thải. Cuối cùng được xả ra nguồn tiếp nhận.